Hỏi đáp

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ THUẬT NGỮ

THÍ NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM

Thí nghiệm, hay thực nghiệm, là một bước trong phương pháp khoa học dùng để phân minh giữa mô hình khoa học hay giả thuyết. Một thí nghiệm thường có mục đích chính là kiểm tra giả thuyết. Tuy nhiên, thí nghiệm cũng được dùng để kiểm chứng câu hỏi hoặc kiểm tra kết quả trước đó.

(Theo Wikipedia Tiếng Việt)

Thử nghiệm là thao tác kỹ thuật nhằm xác định một hay nhiều đặc tính của đối tượng cụ thể (sản phẩm, hàng hóa, thiết bị….) theo một quy trình nhất định.

(Theo Luật Chất lượng Sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007)

Thử nghiệm là việc xác định một hoặc một số đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo, chuẩn đo lường.

(Theo Luật Đo lường số 04/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011)

TIÊU CHUẨN

Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế – xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này.

Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng. Việc xác nhận đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng gọi là chứng nhận hợp chuẩn

(Theo Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn Kỹ thuật  số 68/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006)

QUY CHUẨN

Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế – xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác.

Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng. Việc xác nhận đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng gọi là chứng nhận hợp quy.

(Theo Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn Kỹ thuật  số 68/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006)

ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP

Đánh giá sự phù hợp là việc xác định đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý quy định trong tiêu chuẩn tương ứng và quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

Đánh giá sự phù hợp bao gồm hoạt động thử nghiệm, hiệu chuẩn, giám định, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy, công nhận năng lực của phòng thử nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ chức chứng nhận sự phù hợp, tổ chức giám định.

(Theo Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn Kỹ thuật  số 68/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006)

HIỆU CHUẨN

Hiệu chuẩn là hoạt động xác định, thiết lập mối quan hệ giữa giá trị đo của chuẩn đo lường, phương tiện đo với giá trị đo của đại lượng cần đo.Trong đó:

Chuẩn đo lường là phương tiện kỹ thuật để thể hiện, duy trì đơn vị đo của đại lượng đo và được dùng làm chuẩn để so sánh với phương tiện đo hoặc chuẩn đo lường khác.

Phương tiện đo là phương tiện kỹ thuật để thực hiện phép đo.

Phép đo là tập hợp những thao tác để xác định giá trị đo của đại lượng cần đo.

(Theo Luật Đo lường số 04/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011)

GIÁM ĐỊNH

Giám định là việc xem xét sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa so với hợp đồng hoặc tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng bằng cách quan trắc và đánh giá kết quả đo, thử nghiệm.

(Theo Luật Chất lượng Sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007)

KIỂM ĐỊNH

Kiểm định là hoạt động kỹ thuật theo một quy trình nhất định nhằm đánh giá và xác nhận sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá với yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

(Theo Luật Chất lượng Sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007)

Kiểm định an toàn hay kiểm định kỹ thuật an toàn là hoạt động kỹ thuật theo một quá trình kiểm định nhằm đánh giá và xác nhận sự phù hợp tình trạng kỹ thuật an toàn của đối tượng kiểm định được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với đối tượng kiểm định.

Kiểm định  là hoạt động đánh giá, xác nhận đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo theo yêu cầu kỹ thuật đo lường.

(Theo Luật Đo lường số 04/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011)

CHỨNG NHẬN

Chứng nhận là việc đánh giá và xác nhận sự phù hợp của sản phẩm, quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ với tiêu chuẩn công bố áp dụng (gọi là chứng nhận hợp chuẩn) hoặc với quy chuẩn kỹ thuật (gọi là chứng nhận hợp quy).

(Theo Luật Chất lượng Sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007)

XIN CHO BIẾT SỰ KHÁC NHAU GIỮA "KIỂM ĐỊNH" VÀ "HIỆU CHUẨN" PHƯƠNG TIỆN ĐO?

Kiểm định là việc xác định, xem xét sự phù hợp của phương tiện đo so với yêu cầu pháp lý có đạt các chỉ tiêu kỹ thuật cụ thể hay không, kết quả do cơ quan kiểm định nhà nước xác định là đạt hoặc không đạt. Kiểm định mang tính chất bắt buộc đối với các phương tiện đo có trong “Danh mục các thiết bị bắt buộc kiểm định” theo Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN  ngày 26/9/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ. Việc kiểm định phương tiện đo do kiểm định viên đo lường thực hiện thống nhất theo các quy trình kiểm định. Thiết bị đo sau khi kiểm định đạt yêu cầu được dán tem kiểm định hoặc cấp giấy chứng nhận kiểm định của cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường hoặc cơ sở được uỷ quyền kiểm định Nhà nước và có giá trị pháp lý trong cả nước.

 

Hiệu chuẩn phương tiện đo là thiết lập mới tương quan giữa đo lường và phương tiện đo. Hiệu chuẩn không mang tính chất bắt buộc. Dựa vào kết quả hiệu chuẩn, khách hàng tự quyết định xem thiết bị có sử dụng nữa hay không.

 

Bản chất kỹ thuật của hiệu chuẩn và kiểm định giống nhau: đó là việc so sánh phương tiện đo với chuẩn để đánh giá sai số và các đặc trưng kỹ thuật, đo lường khác của nó. Khác nhau là kiểm định theo yêu cầu của pháp lý, bắt buộc áp dụng trong khi hiệu chuẩn là tự nguyện.

KIỂM TRA NHÀ NƯỚC

Kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá (sau đây gọi là kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa) là việc cơ quan nhà nước xem xét, đánh giá lại chất lượng sản phẩm, hàng hoá, quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ đã được đánh giá chất lượng bởi các tổ chức đánh giá sự phù hợp hoặc đã được áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng khác của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.

(Theo Luật Chất lượng Sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007)

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ THỬ NGHIỆM THÀNH THẠO

THỬ NGHIỆM THÀNH THẠO (TNTT) LÀ GÌ?

Thử nghiệm thành thạo (TNTT) hay PT (proficiency testing) là phương thức đánh giá năng lực PTN bằng cách so sánh kết quả thực hiện các phép đo hoặc phép thử giữa các PTN trên cùng một mẫu thử hoặc trên các mẫu thử tương tự nhau trong những điều kiện đã được định trước. Nói cách khác, các PTN khi tham gia một chương trình TNTT sẽ được gửi các mẫu thử như nhau để phân tích một hoặc một vài chỉ tiêu và Ban tổ chức sẽ dựa vào kết quả phân tích này để đánh giá sự thành thạo trong việc thực hiện phép thử đó của PTN.

LỢI ÍCH CỦA TNTT?

Đối với PTN:
– Hỗ trợ PTN cam kết và chứng minh các vấn đề về chất lượng;
– Động lực để nâng cao/cải tiến năng lực thực hiện thử nghiệm;
– Hỗ trợ cho việc công nhận/chứng nhận các tiêu chuẩn chất lượng;
– Hỗ trợ PTN nhận diện các vấn đề chất lượng trong thử nghiệm;
– Hỗ trợ PTN đánh giá phương pháp và thiết bị mới;
– Hỗ trợ PTN đào tạo nhân viên;
– PTN nhận được thông tin phản hồi và tư vấn kỹ thuật hữu ích từ ban tổ chức (báo cáo, bản tin, các cuộc hội thảo);
– Một số lợi ích gián tiếp khác: đảm bảo uy tín, bảo vệ, phòng ngừa việc mất danh tiếng do thực hiện thử nghiệm kém.
Đối với các cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý
– Hỗ trợ hoạt động xem xét năng lực thử nghiệm của các PTN trực thuốc;
– Hỗ trợ lựa chọn PTN chỉ định hoặc PTN đối chứng.

CÁC PTN CÓ BẮT BUỘC PHẢI THAM GIA TNTT HAY KHÔNG?

TNTT là một trong những công cụ để kiểm soát chất lượng của các PTN. Ngoài TNTT, PTN cũng có thể sử dụng các công cụ khác để theo dõi năng lực thử nghiệm của mình. Thực tế, theo chính sách của các cơ quan công nhận như BOA của Việt Nam, A2LA, ILAC cũng chỉ dừng lại ở mức khuyến nghị việc sử dụng TNTT để tự theo dõi năng lực thử nghiệm của mình chứ không bắt buộc.Tuy nhiên, do tính khách quan, độc lập và dễ thực hiện của mình nên TNTT ngày càng được các PTN sử dụng rộng rãi hơn là các công cụ đảm bảo chất lượng khác.

NHỮNG CÔNG VIỆC PTN CẦN PHẢI LÀM KHI THAM GIA MỘT CHƯƠNG TRÌNH TNTT LÀ GÌ?

Tùy thuộc vào từng mô hình tổ chức khác nhau, các bước thực hiện chương trình TNTT sẽ  khác nhau nhưng nhìn chung, hầu hết các mô hình tổ chức PTN đều phải thực hiện các bước như sau:
– Đăng ký tham gia chương trình;
– Thanh toán chi phí (có thể kéo dài đến trước khi ban hành Báo cáo kết thúc chương trình);
– Nhận mẫu và thử nghiệm;
– Báo cáo kết quả thử nghiệm cho Ban tổ chức;

PHẠM VI NĂNG LỰC TỔ CHỨC TNTT?

Lĩnh vực tổ chức:
– Hóa lý;
– Vi sinh;
– Cơ lý;
– Cơ điện.
Đối tượng tổ chức:
– Thực phẩm;
– Thức ăn chăn nuôi;
– Phân bón;
– Đồ gỗ gia dụng;
– Cáp điện, quạt, balat đèn huỳnh quang;
– Xi măng, bê tông, nhựa đường, cát xây dựng;
– Phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc trừ sâu;
– Dầu bôi trơn, DO, FO, xăng;
– Thép hợp kim, thép không gỉ;

TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP NÀO THÌ ĐƠN VỊ TỔ CHỨC ĐƯỢC QUYỀN CUNG CẤP KQ THAM GIA TNTT CỦA CÁC PTN MÀ KHÔNG CẦN BÁO TRƯỚC CHO CÁC PTN THAM GIA?

Trong trường hợp PTN tham gia theo sự chỉ định của cơ quan quản lý PTN hoặc đơn vị chủ quản PTN. QUATEST 3 sẽ cung cấp thông tin PTN tham gia kèm theo kết quả tham gia TNTT của các PTN trực thuộc cơ quan quản lý khi được yêu cầu mà không cần báo trước cho các PTN tham gia

AZF BẢO MẬT THÔNG TIN CỦA PTN THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH TNTT NHƯ THẾ NÀO?

AZF bảo mật thông tin tham gia TNTT bằng cách:
– Thông tin tham gia TNTT của PTN sau khi đã mã hóa thành mã số PTN sẽ được lưu giữ bảo mật trừ trường hợp được sự đồng ý bằng văn bản của PTN tham gia hoặc theo yêu cầu của Cơ quan chức năng. Đối với AZF, chỉ một số ít nhân sự tham gia vào việc tổ chức chương trình và đã ký các cam kết bảo mật mới được biết thông tin này. Đối với PTN tham gia, AZF chỉ công bố mã số PTN cho người liên hệ tại phiếu đăng ký tham gia.
– Trong suốt quá trình tổ chức chương trình, mã số PTN sẽ được sử dụng như tên gọi của PTN để trao đổi thông tin, biểu diễn kết quả và đánh giá kết quả tham gia TNTT của PTN.

CHẤT LƯỢNG MẪU TNTT SẼ ĐƯỢC ĐẢM BẢO NHƯ THẾ NÀO?

Mẫu TNTT tại AZF được kiểm soát từ việc lựa chọn nguyên liệu cho đến thành phẩm
– Nền mẫu: thường được lựa chọn từ nhà cung cấp có uy tín, chất lượng ổn định.
– Đối với mẫu TNTT vi sinh vật: chủng chuẩn được lựa chọn là chủng thuần, có nguồn gốc rõ ràng;
– Mẫu TNTT sau khi hoàn thành việc chuẩn bị được kiểm tra độ đồng nhất và độ ổn định trước khi gửi cho PTN tham gia;
– Mẫu TNTT đều phải được kiểm tra độ ổn định cùng thời điểm với các PTN tham gia.

TẠI SAO PTN CẦN XÁC NHẬN VỀ TÌNH TRẠNG MẪU KHI NHẬN?

PTN khi nhận được mẫu thử đều được ban tổ chức yêu cầu xác nhận tình trạng mẫu nhằm đảm bảo mẫu đạt yêu cầu để tham gia chương trình và để Ban tổ chức kịp thời gửi lại mẫu cho PTN khi có các sự cố xảy ra trong quá trình vận chuyển như không còn nguyên vẹn khi vận chuyển, vận chuyển quá thời gian quy định…

ĐƠN VỊ TỔ CHỨC SẼ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO TRONG TRƯỜNG HỢP MẪU BỊ HƯ HỎNG, BỊ THẤT LẠC TRONG QUÁ TRÌNH VẬN CHUYỂN HAY THỜI GIAN VẬN CHUYỂN QUÁ DÀI SO VỚI QUY ĐỊNH?

Đối với mẫu TNTT bị hư hỏng, bị thất lạc hoặc vận chuyển quá thời gian quy định, chúng tôi sẽ xử lý như sau:
– Nếu kịp phân tích và báo cáo kết quả đúng hẹn: Gửi lại mẫu cho các PTN;
– Nếu không kịp phân tích và báo cáo kết quả đúng hẹn: Hủy việc tham gia của các PTN và hoàn trả lại phí tham gia (nếu đã thanh toán) cho các PTN.

TẠI SAO PTN CẦN TUÂN THỦ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN DO BAN TỔ CHỨC GỬI KÈM MẪU?

Các PTN cần phải tuân thủ Hướng dẫn thực hiện do Ban tổ chức để đảm bảo mẫu được thử nghiệm trong các điều kiện tối ưu nhất, giảm sai số gây ra do quá trình chuẩn bị mẫu.

TẠI SAO PTN CẦN XỬ LÝ MẪU TNTT NHƯ CÁC MẪU THÔNG THƯỜNG?

Mục đích của việc tham gia TNTT nhằm kiểm soát chất lượng thực hiện các phép thử trên các mẫu thông thường nên để việc tham gia TNTT có ý nghĩa, các PTN cần xử lý mẫu TNTT như các mẫu thông thường.

ĐỐI VỚI CÁC MẪU VẬN CHUYỂN LẠNH, MẪU CÓ BỊ ẢNH HƯỞNG KHI ĐÁ GEL ĐÃ TAN HẾT VÀ NHIỆT ĐỘ ĐO ĐƯỢC > 8 OC HAY KHÔNG?

Mẫu trước khi gửi cho các PTN tham gia, đêu được nghiên cứu và kiểm tra độ ổn định ở nhiều điều kiện khác nhau trong đó có điều kiện vận chuyển. Mẫu chỉ được sử dụng để tổ chức chương trình khi đảm bảo đủ độ ổn định.
Hiện nay, đối với các mẫu phải lưu trữ ở điều kiện lạnh đều được vận chuyển kèm với đá gel nhằm tránh hiện tượng thay đổi nhiệt độ đột ngột cho mẫu. Vì vậy, nếu mẫu vận chuyển đến PTN trong thời hạn BTC công bố (thông thường 4 ngày) thì mặc dù đá gel đã tan hết nhưng mẫu vẫn đảm bảo đạt yêu cầu để thử nghiệm.

CÁC PTN CÓ THỂ GỬI PHIẾU KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM CỦA MÌNH CHO BAN TỔ CHỨC BẰNG NHỮNG CÁCH NÀO?

PTN có thể gửi Phiếu kết quả thử nghiệm cho Ban tổ chức qua email, fax, bưu điện theo địa chỉ đã cung cấp như ở trên

TRONG TRƯỜNG HỢP PTN KHÔNG THỂ GỬI KQTN ĐÚNG THỜI HẠN THÌ KQTN CỦA PTN CÓ ĐƯỢC CHẤP NHẬN KHÔNG?

Trường hợp PTN gửi kết quả quá hạn, tùy trường hợp có thể được chấp nhận hoặc không được chấp nhận:
– Ban tổ chức chưa tiến hành tổng hợp và xử lý số liệu: Kết quả của các PTN vẫn được chấp nhận;
– Ban tổ chức đã tổng hợp và xử  lý số liệu: Kết quả của PTN sẽ không được chấp nhận

THỜI GIAN BCKT ĐƯỢC GỬI ĐẾN PTN THAM GIA?

Báo cáo kết thúc các chương trình TNTT do AZF tổ chức sẽ được gửi đến các PTN tham gia trong khoảng từ 1 đến 2 tháng, tùy thuộc vào số lượng chỉ tiêu có trong chương trình

Ý NGHĨA CỦA BÁO CÁO SƠ BỘ?

Báo cáo sơ bộ thường được ban hành sau khi kết thúc thời hạn nhận kết quả thử nghiệm từ 1 đến 2 tuần. Báo cáo sơ bộ chỉ cung cấp số liệu và kết quả TNTT cho các PTN nhằm mục đích giúp các PTN có kết quả nghi ngờ hoặc số lạc kịp thời có những điều tra, tìm hiểu và có các hành động khắc phục, phòng ngừa kịp thời. Mặt khác, Báo cáo sơ bộ sẽ giúp các PTN tự mình kiểm tra lại lại những sai sót trong quá trình truyền số liệu.

NHƯ THẾ NÀO THÌ KQ ĐẠT, HOẶC NGHI NGỜ, HOẶC CÓ SỐ LẠC?

Tùy thuộc vào phương thức XLTK, kết quả được xem là đạt, nghi ngờ, số lạc là khác nhau. Tuy nhiên, các mô hình dựa trên nguyên tắc:
– Kết quả đạt: Là kết quả phù hợp với yêu cầu của chương trình;
– Kết quả nghi ngờ: Là kết quả có khả năng tiềm ẩn một số nguyên nhân gây sai số bên trong. PTN có kết quả nghi ngờ cần có những cảnh báo thích hợp về việc này.
– Kết quả số lạc: Là kết quả không phù hợp với yêu cầu của chương trình, có một số nguyên nhân gây sai số bên trong. PTN có kết quả là số lạc cần có sự điều tra và có các hành động khắc phục các nguyên nhân gây sai số này.
Các chương trình TNTT sử dụng hệ số z-score để đánh giá kết quả TNTT của các PTN tham gia thì:
• |z| ≤ 2,0 : Kết quả thử nghiệm đạt yêu cầu;
• 2,0 < |z| < 3,0 : Kết quả thử nghiệm nghi ngờ;
• |z| ≥ 3,0 : Kết quả thử nghiệm là số lạc.

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ

TÔI PHẢI LIÊN HỆ Ở ĐÂU KHI CÓ NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ?

Quý khách vui lòng vào mục LIÊN HỆ để lấy thông tin liên lạc chi tiết của từng địa điểm:
Trong trường hợp Quý khách cần hỗ trợ thêm thông tin, vui lòng liên hệ số hotline 093 111 9336 hoặc e-mail: hotro.azf@gmail.com

LÀM THẾ NÀO ĐỂ BIẾT AZF CÓ THỂ THỰC HIỆN ĐƯỢC HẾT CÁC YÊU CẦU DỊCH VỤ CỦA KHÁCH HÀNG?

Quý khách có thể tìm hiểu thêm các dịch vụ và năng lực của  AZF tại mục DỊCH VỤ

Trong trường hợp Quý khách có những yêu cầu đặc thù, chuyên biệt, vui lòng liên hệ trực tiếp với số hotline: 093 111 9336 và e-mail: hotro.azf@gmail.com

KHI ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG DỊCH VỤ TẠI AZF, TÔI PHẢI ĐIỀN VÀO NHỮNG GIẤY TỜ GÌ?

Mỗi dịch vụ của AZF sẽ có những form mẫu đặc thù riêng cần khách hàng hoàn thành trước khi chuyển cho nhân viên tiếp nhận của AZF. Các form mẫu này có sẵn tại những điểm giao dịch của AZF. Quý khách cũng có thể truy cập vào các dịch vụ cụ thể trong phần DỊCH VỤ trên website để tải về các form mẫu này.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ BIẾT AZF ĐÃ THỰC HIỆN XONG YÊU CẦU DỊCH VỤ?

Sau khi QUATEST 3 thực hiện xong dịch vụ và sẵn sàng để trả cho Quý khách, hệ thống tin nhắn của QUATEST 3 sẽ tự động gửi thông báo đến số điện thoại di động mà Quý khách đã đăng ký với QUATEST 3.

 

Quý khách cũng có thể liên lạc trực tiếp đến các điểm tiếp nhận yêu cầu dịch vụ ban đầu để tra cứu bằng cách cung cấp cho nhân viên AZF số yêu cầu dịch vụ mà AZF đã cung cấp cho Quý khách.

 

Để thuận tiện cho Quý khách, trước khi đến nhận kết quả, xin Quý khách đảm bảo rằng Quý khách đã nhận được tin nhắn báo hoàn thành dịch vụ từ hệ thống AZF hoặc từ xác nhận của chính nhân viên AZF.

TÔI MUỐN HỎI THÊM THÔNG TIN VỀ KẾT QUẢ ĐƯỢC CẤP BỞI AZF, VẬY TÔI PHẢI LÀM NHƯ THẾ NÀO ?

Quý khách vui lòng liên hệ lại nơi tiếp nhận ban đầu các yêu cầu dịch vụ của Quý khách để được hướng dẫn. Nếu Quý khách cần hỗ trợ thêm thông tin, vui lòng gọi hotline 093 111 9336 hoặc e-mail: hotro.azf@gmail.com

THÍ NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM

Thí nghiệm, hay thực nghiệm, là một bước trong phương pháp khoa học dùng để phân minh giữa mô hình khoa học hay giả thuyết. Một thí nghiệm thường có mục đích chính là kiểm tra giả thuyết. Tuy nhiên, thí nghiệm cũng được dùng để kiểm chứng câu hỏi hoặc kiểm tra kết quả trước đó.

(Theo Wikipedia Tiếng Việt)

Thử nghiệm là thao tác kỹ thuật nhằm xác định một hay nhiều đặc tính của đối tượng cụ thể (sản phẩm, hàng hóa, thiết bị….) theo một quy trình nhất định.

(Theo Luật Chất lượng Sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007)

Thử nghiệm là việc xác định một hoặc một số đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo, chuẩn đo lường.

(Theo Luật Đo lường số 04/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011)

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ CHI PHÍ – THANH TOÁN

TÔI MUỐN BIẾT CHI PHÍ CÁC DỊCH VỤ CỦA AZF?

  • HỖ TRỢ CHUNG:

Phòng Dịch Vụ Khách Hàng

Điện thoại: 093 111 9336 hoặc 093 111 0363

E-mail: hotro.azf@gmail.com

 

Ghi chú: Để AZF có thể cung cấp bảng báo giá nhanh nhất, chính xác nhất, Quý khách vui lòng cung cấp các thông tin liên quan: dịch vụ quan tâm, mô tả đặc điểm của đối tượng (hàng hóa, sản phẩm, thiết bị…..) cần thực hiện các dịch vụ, hình ảnh, tài liệu liên quan (nếu có).

HIỆN TẠI AZF CHẤP NHẬN HÌNH THỨC THANH TOÁN NÀO?

AZF chấp nhận các hình thức thanh toán sau:

  • TIỀN MẶT
  • CHUYỂN KHOẢN

Quý khách vui lòng lưu ý thông tin các tài khoản của AZF  như sau:

Tên tài khoản: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN AN TOÀN THỰC PHẨM AZF

Số tài khoản: 0602 3350 8864

Ngân hàng: Sacombank – Chi nhánh Tân Bình – PGD Bàu Cát

THÔNG TIN LIÊN HỆ CỦA PHÒNG KẾ TOÁN AZF?

  • Quý khách vui lòng liên hệ với Bộ phận Kế toán của AZF theo thông tin sau:Địa chỉ: Liên khu 5-6, Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí MinhĐiện thoại: 093 111 9336 hoặc 093 111 0363E-mail: ketoan.azf@gmail.com

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ THUẬT NGỮ

LÀM THẾ NÀO ĐỂ GỬI PHẢN HỒI, GÓP Ý ĐẾN AZF?

Quý khách có thể gửi các thông tin phản hồi, góp ý về cho chúng tôi qua:

– Hộp thư góp ý đặt tại các điểm giao dịch

– E-mail: hotro.azf@gmail.com | Hotline: 0903 685 330

AZF XỬ LÝ CÁC PHẢN HỒI, GÓP Ý CỦA KHÁCH HÀNG NHƯ THẾ NÀO?

AZF xem mỗi ý kiến đóng góp của khách hàng là một cơ hội để chúng tôi lắng nghe, chia sẻ và thấu hiểu khách hàng hơn. Đó là động lực để chúng tôi hoàn thiện mình để phát triển. Do vậy, chúng tôi luôn trân trọng mọi ý kiến đóng góp từ khách hàng. Với mỗi ý kiến nhận được, chúng tôi sẽ tiếp nhận, xử lí với các bộ phận có liên quan và phản hồi lại ngay cho quý khách khi có đầy đủ các thông tin cần thiết.